Thứ Sáu, 30 tháng 9, 2011

Record 10

Mỗi record MFT bao gồm một tập các cặp (attribute header, value). Mỗi thuộc tính thường biểu diển bởi phần bắt đầu của giá trị thuộc tính, hoặc là tất cả, vì giá trị này có chiều dài thay đổi. Nếu giá trị thuộc tính ngắn thì nó sẽ được lưu ở record  MFT, ngược lại nếu nó quá dài thì sẽ được lưu ở một nơi khác trên đĩa và tại record có một con trỏ trỏ đến địa chỉ này va mang trinhdo choi tinh ducam dao gia phau thuat tham my 
Mười sáu record đầu tiên của MFT được dành riêng cho các file metadata NTFS. Mỗi một record mô tả 1 file có thuộc tính và các block dữ liệu, giống như các file khác. Tên các file metadata này được bắt đầu bởi dấu ‘$’:
·              Record đầu tiên (tên là $MFT) mô tả chính bản thân MFT. Đặc biệt, nó chỉ ra địa chỉ block, nơi lưu trữ bảng file (MFT), vì thế hệ thống có thể dễ dàng tìm thấy file MFT. Rõ ràng, Window 2000 cần phải có cơ chế để tìm thấy block đầu tiên của file MFT để tìm đến thông tin còn lại của hệ thống file. Cơ chế trên sẽ tìm đến block khởi động, nơi mà địa chỉ của nó được cài đặt lúc cài đặt hệ thống.
·              Record 1 (tên là $MftMirr) chỉ đến một bản sao của phần đầu tiên của file MFT. Thông tin này là rất quan trọng vì vậy phải có 1 bản sao khác để khắc phục việc những block đầu tiên của file MFT thường bị bad.
·              Record 2 (tên là $LogFile) chỉ đến một log-file. Khi thêm vào volume 1 thư mục mới hay khi xoá khỏi volume 1 thư mục thì hệ thống sẽ ghi lại sự thay đổi này vào log file trước khi thực hiện. Sự thay đổi về thuộc tính của các file cũng được ghi lại ở log file. Sự thay đổi về dữ liệu của người sử dụng không được ghi ở đây. 
·              Record 3 (tên là $volume) chỉ đến file chứa những thông tin về volume như kích thước volume, nhãn của volume và version của nó.
·              Như đã đề vập ở trên, mỗi record MFT chứa dãy các cặp: thuộc tính header, giá trị. File Attribute chứa một bảng định nghĩa thuộc tính, nó định nghĩa các loại thuộc tính được hỗ trợ bởi windows 2000 trên volume. Thông tin của file này được chỉ bởi record 4 (tên là $Attr Def) của MFT.
·              Kế tiếp là thư mục gốc, nó là 1 file và có kích thước tăng tuỳ ý. Nó được mô tả trong record 5 (tên là \) của MFT. Entry này được dự trữ cho thư mục gốc. Nó là một file chứa một chỉ mục của các file và thư mục được lưu trữ trong phần gốc của cấu trúc thư mục NTFS. Khi NTFS được yêu cầu để mở một file, thì nó bắt đầu tìm kiếm trong file của thư mục gốc. Sau quá trình mở file, NTFS lưu trữ sự tham chiếu MFT của file đó để nó có thể truy cập trực tiếp record MFT của file khi nó đọc hoặc ghi file sau đó.      
·              Không gian trống trên volume được theo dõi bởi 1 bitmap. Bitmap này là một file. Địa chỉ đĩa của file bipmap này được ghi ở record 6 (tên là $bitmap) của MFT.
·              Record 7 chỉ đến file Bootstrap (có tên là $Boot): File này chứa mã bootstrap của windows 2000. Để hệ thống boot được, mã bootstrap phải được nạp vào một vị trí đặc biệt trên đĩa. Trong quá trình format đĩa hệ điều hành định nghĩa vùng này như là một byte bằng cách tạo ra một file record cho nó. File boot cũng như các file metadata NTFS, cũng có thể được bảo vệ riêng bằng các công cụ của mô tả bảo mật mà nó được áp dụng cho tất cả các đối tượng windows 2000.     
·              Record 8 (có tên là $BadClus) chỉ đến một file, file này được dùng để lưu trữ danh sách liên kết các block (cluster) bị bad trên volume.
·              Record 9 (tên file là $Secure): chỉ đến file chứa thông tin bảo mật, file này lưu trữ cơ sở dữ liệu về các mô tả bảo mật trên toàn bộ volume. Các file và thư mục NTFS có thể có một thiết lập mô tả bảo mật riêng, nhưng NTFS lưu trữ các thiết lập này trong một file chung, nó cho phép các file và các thư mục có cùng thiết lập bảo mật tham chiếu đến cùng một mô tả bảo mật. Trong nhiều môi trường, toàn bộ cây thư mục có cùng một thiết lập bảo mật, nên cơ chế này mang lại nhiều thuận lợi trong việc tiết kiệm không gian lưu trữ các mô tả bảo mật.   
·              Record 10 (tên là $Upcase): chỉ đến file case mapping, file này chứa bảng chuyển đổi giữa kí tự thường và kí tự hoacan dien tu.
·              Cuối cùng, record 11 (tên là $Extend) chỉ đến thư mục, thư mục này chứa các file hỗn hợp như: hạn ngạch đĩa (Quotas), các định danh đối tượng (Object identifier),  ...

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét