Tóm lại trong một record MFT có thể có các trường sau:
· va mang trinh, do choi tinh duc, am dao gia phau thuat tham my
Trường đầu tiên của một record MFT là record headercan dien tu, theo sau đó là các cặp header và value của các thuộc tính. Record header chứa 1 mã số sử dụng để kiểm tra tính hợp lệ, số kế tiếp được cập nhật mỗi khi record được sử dụng lại cho file mới, các tham chiếu đến file, số byte hiện tại trong record được sử dụng, nhận dạng (chỉ số, dãy số liên tiếp) của record cơ sở (chỉ sử dụng cho record mở rộng), và 1 số trường khác. Sau record header là header của thuộc tính thứ nhất và giá trị của thuộc tính thứ nhất, header của thuộc tính thứ hai và giá trị của thuộc tính thứ hai,...
Trường đầu tiên của một record MFT là record headercan dien tu, theo sau đó là các cặp header và value của các thuộc tính. Record header chứa 1 mã số sử dụng để kiểm tra tính hợp lệ, số kế tiếp được cập nhật mỗi khi record được sử dụng lại cho file mới, các tham chiếu đến file, số byte hiện tại trong record được sử dụng, nhận dạng (chỉ số, dãy số liên tiếp) của record cơ sở (chỉ sử dụng cho record mở rộng), và 1 số trường khác. Sau record header là header của thuộc tính thứ nhất và giá trị của thuộc tính thứ nhất, header của thuộc tính thứ hai và giá trị của thuộc tính thứ hai,...
· NTFS định nghĩa 13 thuộc tính có thể xuất hiện ở các record MFT. Chúng được liệt kê ở bảng sau đây. Mỗi record MFT bao gồm 1 dãy các header thuộc tính, chúng được đồng nhất với phần đầu của thuộc tính và cho biết độ dài và vị trí của trường giá trị cùng với trạng thái cờ và một số thông tin khác. Thông thường, giá trị thuộc tính nằm ngay sau các header của chúng, nhưng nếu giá trị này quá dài để đặt trong 1 record MFT, thì chúng được đặt vào 1 block đĩa tách rời. Thuộc tính như vậy được gọi là thuộc tính không thường trú. Một vài thuộc tính như là tên, có thể được lặp lại, nhưng tất cả các thuộc tính phải được đặt trong 1 hàng cố định trong recorrd MFT. Các header cho thuộc tính thường trú có độ dài 24 byte; đối với những thuộc tính không lưu trú là dài hơn vì chúng lưu thêm những thông tin để tìm thuộc tính trên đĩa.
Thuộc tính
|
Mô tả
|
Standard information
|
Các bítcờ, timestamp,...
|
File name
|
Tên file trong Unicode: có thể lặp lại đối với tên DOS
|
Security descriptor
|
Đã lỗi thời. Thông tin bảo mật trong $extend$Secure
|
Attribute list
|
Vị trí của các MFT record thêm vào nếu cần
|
Object ID
|
64-bit, file được nhận biết là duy nhất trên volume
|
Reparse point
|
Dùng cho các liên kết tăng dần và tượng trưng
|
Volume name
|
Tên của volume này (chỉ sử dụng trong $Volume)
|
Volume information
|
Phiên bản của Volume (chỉ sử dụng trong $Volume)
|
Index root
|
Được sử dụng cho các thư mục
|
Index allocation
|
Được sử dụng cho các thư mục rất lớn
|
Bitmap
|
Được sử dụng cho các thư mục rất lớn
|
Logged utility stream
|
Điều khiển kết nối đến $LogFile
|
Data
|
Dữ liệu luồng; có thể lặp lại nhiều lần
|
Bảng 4.7: Các thuộc tính sử dụng trong record MFT
· Trường thông tin chuẩn (Standard Information) của file bao gồm: thông tin bảo mật, timestamp, các liên kết cố định, bít chỉ đọc và bítlưu trữ, vv. Nó là trường có kích thước cố định và luôn hiện hữu.
· Trường tên file (File Name) là một chuỗi mã Unicode có độ dài thay đổi được. Để tạo các file với các tên không phải là tên MS-DOS gần với các ứng dụng 16-bítcũ, các file cũng có thể có tên 8+3 của MS-DOS. Nếu tên file thực sự tuân theo quy tắc đặt tên 8+3 của MS-DOS, thì tên file MS_DOS phụ sẽ không được sử dụng.
· Trong NT 4.0, thông tin bảo mật (Security) có thể đưa vào một thuộc tính nhưng trong Windows 2000 tất cả được đưa vào một file riêng, vì thế nhiều file có thể chia sẻ một phần bảo mật.
· Danh sách thuộc tính (Attribute List) là cần thiết nếu thuộc tính không đặt trong record MFT. Thuộc tính này là để tìm ra các record mở rộng. Mỗi mục vào của dãy thuộc tính chứa một chỉ số 48-bíttrong MFT gọi đó là record mở rộng và một dãy số 16-bítcho phép kiểm tra sự phù hợp của record mở rộng và record cơ sở.
· Thuộc tính định danh đối tượng ID (Object Identifer) của đối tượng làm cho tên file là duy nhất.
· Trường peparse point gọi là các thủ tục phân tách tên file để thực hiện một thao tác đặc biệt nào đó. Kỹ thuật này được sử dụng trong cài đặt và liên kết biểu tượng.
· Hai thuộc tính volume (Volume Name và Volume Information) chỉ sử dụng để xác định volume.
· Ba thuộc tính tiếp theo (Index Root, Index Allocation và Bitmap) được sử dụng cho việc cài đặt các thư mục can dien tu.
· Thuộc tính Logged utility stream được sử dụng bởi hệ thống file mã hoá.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét